Cách đọc thông số lốp xe để lựa chọn lốp khi độ xe


Khi đi thay lốp xe mới, người dùng thường chỉ quan tâm đến kích cỡ lốp xe, hãng sản xuất, giá thành mà ít quan tâm đến các thông số kỹ thuật in trên lốp xe có phù hợp với nhu cầu sử dụng của mình không. Vì thế đã có không ít các sự cố liên quan đến nổ lốp khi chạy ở tốc độ cao hay lốp xe quá ồn, dễ bị “đá chém”

Cách đọc thông số lốp xe để lựa chọn lốp khi độ xe



Điều này không chỉ ảnh hưởng đến độ an toàn khi vận hành và gây thiệt hại về vật chất không nhỏ… Dưới đây là thông số quan trọng của lốp xe mà người dùng cần chú ý hơn khi chọn mua lốp.

Các thông số kỹ thuật của lốp xe được in rõ ràng trên thành lốp như: Hãng sản xuất, thông số kích thước lốp xe, các thông số về tốc độ, tải nặng của lốp, hạn sử dụng (tính theo tuần trong năm)

Một vài thông tin cần nắm trước khi tìm hiểu tiếp


1. Thông số lốp theo hệ inch: (thường dùng cho lốp tubetype)

Trên lốp xe Wolf và các loại lốp dùng ruột, các bác dễ dàng nhìn thấy chỉ số 2.50x17 ở bánh trước và 3.00x17 ở bánh sau. Vậy thông số này có ý nghĩa thế nào?
Thật đơn giản, ta có thể viết chỉ số này ngắn gọn bằng cấu trúc AxB, trong đó A là bề rộng của lốp tiếp xúc với mặt đường và B là đường kính mép trong của lốp.
Ví dụ: 3.00x17 nghĩa là lốp này có đường kính mép trong là 17 inches và khi gắn vào xe bề mặt tiếp xúc mặt đường rộng 3.00 inches.
Trong thông số hệ inch không có chỉ số bề cao của lốp.


2. Thông số lốp theo hệ mét: (thường dùng cho lốp tubeless)

Các loại lốp xe không dùng ruột trên thị trường thường có các chỉ số như 110/80-17, 90/80-17 hoặc 140/70-14. Ta có thể viết cấu trúc như sau: A/B-C
Trong đó, A là bề rộng của lốp tính từ 2 cạnh lốp theo đơn vị mm, B là bề cao của lốp tính theo đơn vị mm theo tỷ lệ % của bề rộng (bề cao = B% của A) và C là đường kính mép trong của lốp tính theo đơn vị inch.
Ví dụ: 110/70-17 là lốp dùng cho niềng 17, rộng 110mm và cao 70% của 110mm (tức là bằng 110/100*70 = 77mm).


3. Thông số của vành xe:

Thông số vành thường được tính theo hệ inch. Ví dụ Wolf dùng vành 1.60x17 và 1.85x17. Trong đó 17inches là đường kính của vành, số còn lại là bề rộng 2 mép.


4. Sử dụng lốp thích hợp với vành:

Thông thường khi chọn lốp, trước tiên phải chọn loại có đường kính phù hợp. Vành có đường kính 17 inches thì gắn lốp có đường kính 17 inches. Sau đó chọn loại có bề rộng lốp phù hợp với công thức:

bề rộng lốp (inch) = bề rộng vành (inch) x 1.7

Nên nhớ bề rộng lốp ở đây là bề rộng mà lốp tiếp xúc với mặt đường.


5. Số lớp bố:

Trên lốp xe thường có một thông số P.R, đây là số lớp bố được ép thành lốp. Chỉ số này cho biết bề dày của lốp. Càng nhiều lớp bố thì lốp càng dày và cứng chắc.
Ví dụ: Wolf sử dụng loại lốp 4 P.R. là loại lốp có 4 lớp bố - mỏng và nhẹ, khi bơm căng xe nảy tưng tưng.
Trên thị trường có nhiều loại lốp với số lớp bố khác nhau tuỳ nhu cầu sử dụng. Đối với Wolf ta có thể dùng loại 6P.R.


6. Như vậy câu hỏi đặt ra là ta có thể sử dụng loại lốp có bản lớn hơn?

Câu trả lời là CÓ THỂ. Tuy nhiên cần phải chú ý đến độ an toàn khi sử dụng lốp lớn. Nên sử dụng lốp có bề mặt tiếp xúc với mặt đường đạt yêu cầu thì để đảm bảo đủ ma sát an toàn khi di chuyển.
Không nên sử dụng lốp có bản quá lớn so với bề rộng vành, vì khi bánh xe được bơm căng, lốp loại này sẽ căng tròn làm cho phần tiếp xúc với mặt đường chỉ là phần đỉnh lốp, diện tích tiếp xúc mặt đường nhỏ rất nguy hiểm khi vào cua - do trọng lượng lốp lớn, quán tính lớn mà ma sát thấp có thể gây trượt, quăng xe.

P/S: Ngoài ra trên lốp còn có các thông số khác như: tải trọng tối đa, áp suất hơi không tải và có tải, giới hạn sử dụng,...
Sưu tầm: Wolf VN

Cách đọc thông số kỹ thuật trên lốp xe

Ở hình trên (đầu tiên) ta đọc được con số P185/75R14 82S

P – Loại xe: Chữ cái đầu tiên cho ta biết loại xe có thể sử dụng lốp này. P “Passenger”: lốp dùng cho các loại xe có thể chở “hành khách”. Ngoài ra còn có một số loại khác như LT “Light Truck”: xe tải nhẹ, xe bán tải; T “Temporary”: lốp thay thế tạm thời.
185 – Chiều rộng lốp:

Chiều rộng lốp chính là bề mặt tiếp xúc của lốp xe với mặt đường. Chiều rộng lốp được đo từ vách này tới vách kia (mm).
75 – Tỷ số giữa độ cao của thành lốp (sidewall) với độ rộng bề mặt lốp:

được tính bằng tỷ lệ bề dày/ chiều rộng lốp. Trong ví dụ trên đây, bề dày bằng 75% chiều rộng lốp (185)
R – Cấu trúc của lốp:

Các lốp thông dụng trên xe hầu như đều có cấu trúc Radial tương ứng với chữ R. Ngoài ra, lốp xe còn có các chữ khác như B, D, hoặc E nhưng hiện nay rất hiếm trên thị trường.
14 – Ðường kính la-zăng:

Với mỗi loại lốp chỉ sử dụng được duy nhất một cỡ la-zăng. Số 14 tương ứng với đường kính la-zăng lắp được là 14 inch.
82S – Tải trọng và tốc độ giới hạn:

Nếu con số này nhỏ hơn tải trọng và tốc độ xe chạy là nguyên nhân dẫn đến nổ lốp xe
*Số 82 – Tải trọng lốp xe chịu được:

Thông thường vị trí này có số từ 75 tới 105 tương đương với tải trọng từ 380 tới 925 kg.

Cách đọc thông số lốp xe để lựa chọn lốp khi độ xe
Bảng tải trọng tương ứng lốp xe
*S – Tốc độ tối đa lốp xe có thể hoạt động bình thường:

Cách đọc thông số lốp xe để lựa chọn lốp khi độ xe


Tốc độ tối đa của lốp:  Bên cạnh chỉ số tải trọng là một chữ cái giới hạn tốc độ tối đa mà lốp có thể hoạt động bình thường, với chữ cái S, lốp xe sẽ có tốc độ tối đa tương ứng là 180 km/h.

Hạn sử dụng của lốp xe

Trên thành lốp bao giờ cũng có 1 dãy mã số. Với 4 chữ số cuối cùng thì chỉ ngày tháng năm sản xuất ra chiếc lốp đó. Ví dụ nếu 4 chữ số cuối dãy là 1404, có nghĩa là lốp này xuất xưởng vào tuần thứ 14 của năm 2004. Thời hạn sử dụng nhà sản xuất khuyên dùng là không quá 6 năm từ ngày sản xuất. Một chiếc lốp quá “đát” thường bị mờ dãy số này, cho dù nhìn bề ngoài thì có vẻ như chẳng có vấn đề gì cả. Khi đã quá hạn sử dụng có nghĩa là lốp đã mất hết những tính năng vốn có. Nhà sản xuất đã lường trước điều này và khuyên rằng kể cả những chiếc lốp mới không dùng mà chỉ cất trong kho nhưng đã hết hạn sử dụng thì xem như đã kết thúc vòng đời.

Trong trường hợp này là lốp xe được sản xuất vào tuần thứ 8 của năm 2006

Cách đọc thông số lốp xe để lựa chọn lốp khi độ xe

Ngày sản xuất lốp Uniform Tire Quality Grades cho biết kết quả các cuộc kiểm tra của cơ quan nhà nước với độ mòn gân lốp, độ bám đường và độ chịu nhiệt. Tuy nhiên, việc kiểm tra được uỷ nhiệm cho nhà sản xuất tiến hành.

Treadwear là thông số về độ mòn gân lốp xe với tiêu chuẩn so sánh là 100.
Lưu ý: cấp độ kháng mòn lốp chỉ áp dụng để so sánh các sản phẩm của cùng một nhà sản xuất và không có giá trị so sánh giữa các nhà sản xuất khác nhau.
  • Trên 100 – Tốt hơn
  • 100 – Mức chuẩn
  • Dưới 100 – Kém hơn
Traction là số đo khả năng dừng của lốp xe theo hướng thẳng, trên mặt đường trơn.
  • AA là hạng cao nhất
  • A – Tốt nhất
  • B – Trung bình
  • C – Chấp nhận được
Temperature đo khả năng chịu nhiệt độ của lốp khi chạy xe trên quãng đường dài với tốc độ cao, độ căng của lốp hay sự quá tải.
  • A – Tốt nhất
  • B – Trung bình
  • C – Chấp nhận được
  • M + S: có nghĩa là lốp xe đạt yêu cầu tối thiểu khi đi trên mặt đường lầy lội hoặc phủ tuyết.
Maximum load: trọng lượng tối đa mà lốp xe có thể chịu, tính theo đơn vị pound hoặc kg.

Maximum Inflation Pressure: tính theo đơn vị psi (pound per square inch) hoặc kPA (kilopscal). Không bao giờ được bơm lốp xe vượt qua thông số quy định về áp lực hơi tối đa.
Stylebui.com (sưu tầm)


Bài trước
Bài tiếp theo